RỦI RO KHI BÁN XE KHÔNG SANG TÊN NGAY
=> CHỦ MỚI KHÔNG CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC ĐƯỢC HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO ĐƯỢC XE CHƯA SANG TÊN;
=> CHỦ MỚI BỊ PHẠT LỖI KHÔNG SANG TÊN XE;
=> CHỦ CŨ BỊ PHẠT LỖI KHÔNG THU HỒI GIẤY ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE;
=> CHỦ CŨ PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN XE
1. Chủ mới
không công chứng, chứng thực được giấy, hợp đồng bán, tặng cho được xe chưa
sang tên cho mình
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm
các giấy tờ sau đây:
d)
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định
phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài
sản đó;
(Điểm
d, khoản 1, điều 40 Luật Công chứng)
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu
cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
c)
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính
mạng.
Bản
sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu.
Điểm c, khoản 1, Điều 36, Nghị định 23/2015)
Như vậy, theo quy định trên chủ xe mới muốn công
chứng, chức thực giấy, hợp đồng mua bán, tặng cho xe thì phải đăng ký xe mang
tên mình.
2. Chủ mới bị phạt lỗi không sang tên xe
Theo
điểm c khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, sau khi người bán làm thủ tục
thu hồi thì người mua phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Nếu
không làm thủ tục này, chủ mới sẽ bị phạt lỗi không đăng ký sang tên xe (để
chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi
mua ô tô, xe máy.
Mức
phạt đối lỗi không sang tên xe được quy định như sau:
-
Không sang tên xe máy: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng với cá nhân,
từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức (theo điểm a khoản 4 Điều
30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
-
Không sang tên ô tô: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08
triệu đồng với tổ chức (theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định
100/2019/NĐ-CP).
Theo khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác
minh để phát hiện vi phạm về lỗi không đăng ký xe chỉ được thực hiện thông qua
công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe,
chứ không xử phạt khi kiểm tra hành chính thông thường.
3. Chủ cũ bị phạt lỗi không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi
bán xe, chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, sau đó nộp
cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Chủ xe tuyệt đối không giao giấy
đăng ký xe, biển số xe cho người mua.
Thời
hạn để chủ xe làm thủ tục thu hồi là 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán.
Trường hợp để quá hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho người mua làm thủ tục thu hồi thì trước
khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ
xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi.
Đối
với lỗi không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe, chủ cũ sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính như sau:
-
Không thu hồi giấy đăng ký, biển số xe máy: Phạt tiền từ 800.000 - 02
triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 - 04 triệu đồng đối với tổ chức (theo điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Không
thu hồi giấy đăng ký, biển số xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền
từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ
chức (theo điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
4. Chủ cũ phải chịu trách nhiệm về
vi phạm liên quan đến xe
Thêm
một rủi ro khi bán xe không sang tên ngay đó là việc chủ xe
không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó (theo
điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA).
Khoản
4 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, xe đã đăng ký biển 5 số trước
ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được mặc định là
biển số định danh của chủ xe, tức người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe.
Khi
phương tiện gây tai nạn hoặc có liên quan đến vụ án dân sự, hình sự, cơ quan có
thẩm quyền sẽ liên hệ với chủ phương tiện. Lúc này, người được mời đến cơ quan
chức năng để làm rõ, giải quyết vụ việc, vụ án không phải người đang sử dụng xe
mà chính là chủ cũ (người đang đứng tên trên giấy đăng ký do hệ thống quản lý).
Do
đó, để không bị phạt cũng như vướng vào rắc rối khi phương tiện gây tai nạn,
chủ xe cần nghiêm túc chấp hành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe.
Thủ
tục này cũng rất đơn giản. Chủ xe trước hết cần kê khai giấy khai thu hồi đăng
ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công. Sau đó, đến cơ quan đăng ký xe nơi cu
trú, cung cấp mã hồ sơ trực tuyến, nộp lại biển số xe và giấy đăng ký xe kèm
theo một số giấy tờ khác bao gồm:
-
Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
-
Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu hoặc sử dụng tài
khoản định danh điện tử mức độ 2.
-
Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Sau
khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký,
biển số xe.