8 ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TRONG LUẬT NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI 2020
8 ĐIỂM MỚI NỔI BẬT TRONG LUẬT NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI 2020
=> BỔ
SUNG THÊM HÌNH THỨC NGƯỜI VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI;
=>
THÊM CÁC HÀNH VI BỊ CẤM KHI ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI;
=> NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG
PHẢI HOÀN TRẢ TIỀN MÔI GIỚI;
=> NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG NẾU
BỊ NGƯỢC ĐÃI, QUẤY RỐI TÌNH DỤC.
Cụ thể như sau:
1/ Bổ sung thêm hình thức người Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài
Điều 5 Luật này
đã liệt kê các hình thức người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
như sau:
1. Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với
đơn vị sự nghiệp để thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế. (quy định mới)
2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản ký với doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân, bao gồm:
a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án
ở nước ngoài;
c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề ở nước ngoài;
d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
3. Hợp đồng lao động do người lao động trực tiếp giao kết với
người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Theo đó, Luật
này đã bổ sung thêm hình thức người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua
đơn vị sự nghiệp để thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế. Cụ thể, đây
là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính thủ được giao
nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2/ Thêm các hành vi bị cấm khi đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
Điều 7 Luật
mới đã bổ sung nhiều hành vi bị cấm khi đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như:
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo, cung cấp thông tin gian dối hoặc dùng thủ
đoạn khác để lừa đảo người lao động; lợi dụng việc tuyển dụng lao động để mua
bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động…;
- Phân biệt đối
xử trong lao động, cưỡng bức lao động trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Áp dụng các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, ngoài ký quỹ và bảo lãnh;
- Thu tiền môi
giới của người lao động; thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy
định;
- Tự ý ở lại
nước ngoài trái pháp luật hoặc tự ý chấm dứt hợp đồng không đúng quy định…
3/ Quy định thêm danh mục các khu
vực cấm đi làm việc ở nước ngoài
Bên cạnh các
công việc bị cấm khi đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, khoản 13 Điều
7 Luật này đã quy định thêm danh mục các khu vực bị cấm khi đi làm việc ở nước
ngoài hoặc đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài:
- Khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự;
- Khu vực đang
bị nhiễm xạ
- Khu vực bị
nhiễm độc;
- Khu vực đang
có dịch bệnh nguy hiểm.
4/ Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động phải có vốn từ 5 tỷ
đồng
Điều kiện để
được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng đã được Luật mới điều chỉnh tại Điều 10. Theo đó, doanh
nghiệp cần đáp ứng thêm các điều kiệnnhư:
- Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên,
có chủ sở hữu, tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước;
- Người đại diện
theo pháp luật có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (quy
định hiện hành là 03 năm) trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc làm
- Có đủ số
lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội dung hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Có cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Có trang thông
tin điện tử…
Như vậy, từ năm 2022, người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng sẽ không cần hoàn trả tiền môi giới cho doanh nghiệp dịch vụ. Từ đó giúp
người lao động giảm thiểu chi phí tiền dịch vụ khi đi làm việc ở nước ngoài.
6/ Người lao động chỉ phải trả một phần phí dịch vụ
Căn cứ điểm d
Khoản 2 Điều 23 Luật mới, trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã trả
tiền dịch vụ thì doanh nghiệp dịch vụ chỉ được thu từ người lao động số tiền
còn thiếu so với mức tiền dịch vụ đã thỏa thuận.
Trong khi đó,
Điều 21 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm
2006 quy định, doanh nghiệp dịch vụ thoả thuận với người lao động về việc thu
tiền dịch vụ một lần trước khi người lao động xuất cảnh hoặc thu nhiều lần
trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài.
Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 23 Luật mới, khi hoàn trả tiền dịch vụ do người
lao động phải về nước trước thời hạn mà không phải lỗi của họ, doanh nghiệp
dịch vụ còn phải trả lãi suất tính theo tỷ lệ tương ứng với thời gian còn lại
của Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
7/ Quy định cụ thể mức trần tiền
dịch vụ
Khoản 4 Điều 23
Luật mới đã quy định cụ thể mức trần tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ được
phép thu từ người lao động như sau:
- Mức trần
tiền dịch vụ thu từ người lao động không quá 01 tháng tiền lương của người lao động theo hợp
đồng cho mỗi 12 tháng làm việc. Đối với sỹ quan và thuyền viên làm việc trên
tàu vận tải biển, mức trần là không quá 1,5 tháng tiền lương cho mỗi 12 tháng làm việc.
- Trường
hợp thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài từ 36 tháng trở lên thì tiền dịch vụ không được quá
03 tháng tiền
lương của người lao động.
- Trường hợp có
thỏa thuận về việc thu tiền dịch vụ cho thời gian gia hạn hợp đồng, thì mức
tiền dịch vụ tối đa cho mỗi 12 tháng gia hạn làm việc không quá 0,5 tháng tiền
lương của người lao động;
- Đối với một số
thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định mức trần tiền dịch vụ thấp hơn các quy định trên.
Một trong những
quy định đáng chú ý khác của Luật này. Cụ thể điểm đ Khoản 1 Điều 6 nêu
rõ:
Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử
dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực
tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc
ở nước ngoài.
Bên cạnh đó,
người lao động khi làm việc ở nước ngoài còn được bổ sung thêm các quyền sau:
- Được tư vấn,
hỗ trợ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ và hưởng các lợi ích trong hợp đồng lao
động, hợp đồng đào tạo nghề;
- Không phải
đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước
tiếp nhận lao động hoặc vùng lãnh thổ đến làm việc nếu Việt Nam và nước hoặc
vùng lãnh thổ đó đã ký Hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần;
- Được tư vấn và
hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận các dịch vụ tư vấn
tâm lý xã hội tự nguyện...